Thực đơn
Amphiprion clarkii Mô tảA. clarkii trưởng thành dài khoảng 15 cm và có nhiều biến thể màu sắc khác nhau, chủ yếu xoay quanh các màu đen, trắng, vàng, cam. Thường thì thân của A. clarkii có màu đen với màu vàng cam ở mõm và ngực; màu đen sẽ dần lan rộng khắp cơ thể khi chúng lớn lên. Thân có 3 dải sọc trắng: một ở sau mắt, một ở giữa thân và một ở cuống đuôi. Mõm có màu cam hoặc hồng nhạt. Vây đuôi và vây ngực là vàng cam, đôi khi vây đuôi có màu trắng. Các vây còn lại có màu đen hoặc vàng cam[3][4][5].
Cuống đuôi của Amphiprion latifasciatus và Amphiprion chrysopterus không có màu trắng như A. clarkii. Đuôi của các loài Amphiprion chrysogaster, Amphiprion fuscocaudatus và Amphiprion tricinctus có màu sẫm so với A. clarkii. Sọc trắng giữa thân của Amphiprion allardi hẹp hơn so với A. clarkii.
Cũng như hầu hết những con cá hề khác, A. clarkii là loài lưỡng tính tuần tự. Nếu con cái đầu đàn chết đi, con đực đầu đàn sẽ trở thành con cái và cá vị thành niên lớn nhất đàn sẽ thay đổi thành cá đực.
Số ngạnh ở vây lưng: 16; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15 - 16; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 13 - 14[2].
Thức ăn của A. clarkii chủ yếu là những loài động vật phù du và ký sinh trùng bám trên hải quỳ.
Thực đơn
Amphiprion clarkii Mô tảLiên quan
Amphiprion Amphiprion biaculeatus Amphiprion sandaracinos Amphiprion ocellaris Amphiprion clarkii Amphiprion chrysopterus Amphiprion latezonatus Amphiprion frenatus Amphiprion akindynos Amphiprion perculaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Amphiprion clarkii http://fishesofaustralia.net.au/home/species/316 https://www.reeflifesurvey.com/species/amphiprion-... https://www.fishbase.de/Country/CountryChecklist.p... https://www.fishbase.de/summary/Amphiprion-clarkii https://www.researchgate.net/publication/6322840_S... https://web.archive.org/web/20150110004043/http://...